Văn bản: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 đã được sửa đổi bổ sung và hợp nhất năm 2014.
Tóm tắt:
- Có thể nói xử lý vi phạm hành chính cũng gần giống xử lý vi phạm hình sự, nhưng ở cấp độ nhẹ hơn, không đến mức phạm tội. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính cũng có các quy định tương đồng với xử lý vi phạm hình sự như: thời hiệu; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; các trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết; thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính (giống xóa án tích trong hình sự); biện pháp ngăn chặn; các biện pháp áp dụng với người chưa thành niên vi phạm; vv…
- Các hình thức xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
+ Xử phạt vi phạm hành chính (có hình phạt chính và hình phạt bổ sung, ví dụ: phạt tiền là hình phạt chính, tịch thu tang vật là hình phạt bổ sung).
+ Biện pháp khắc phục hậu quả (ví dụ: buộc tháo dỡ công trình, buộc tiêu hủy hàng hóa, vv…).
+ Biện pháp xử lý hành chính (bao gồm: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc).
+ Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính: áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.
(Như vậy lưu ý: xử phạt vi phạm hành chính chỉ là 1 trong nhiều hình thức xử lý vi phạm hành chính).
- Hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính. Trong đó hình thức Cảnh cáo và Phạt tiền chỉ được dùng làm hình phạt chính (để tránh việc lạm dụng sau khi đã hết thời hiệu xử phạt hoặc thời hiệu thi hành). Các hình thức còn lại trong Điều 21 có thể làm hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Chỉ được áp dụng 1 hình thức xử phạt chính. Hình phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. Vì vậy nếu hết thời hiệu xử phạt đối với hình phạt chính thì cũng không thể xử phạt hình phạt bổ sung.
“Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.”
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Mức phạt tiền tối đa quy định tại Điều 23 và 24 Luật xử lý vi phạm hành chính, mức phạt trong Luật là dành cho cá nhân, cho tổ chức thì gấp đôi. Riêng mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 28. Đối với mỗi vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả.
“Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.”
- Về thời hiệu và thời hạn: Trong Luật xử lý vi phạm hành chính có các loại thời hiệu và thời hạn sau đây:
+ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính;
+ Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính (cái này không quan trọng lắm);
+ Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính);
+ Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính. Trong đó thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong những ngành nghề quan trọng (như xây dựng, đất đai, môi trường, vv…) là 02 năm, còn lại là 01 năm (tính từ thời điểm hành vi vi phạm chấm dứt hoặc từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm). Riêng với lĩnh vực thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế.
“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”
- Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại khoản 2 Điều 6 (không quan trọng lắm).
- Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính: thường là 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trường hợp phức tạp có thể lên đến 30 ngày hoặc 60 ngày là tối đa. Sau thời hạn này thì không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nữa mà chỉ được quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Trường hợp vụ việc được cơ quan tố tụng chuyển hồ sơ sang thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày hoặc 45 ngày.
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
1. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
- Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: là thời hạn cơ quan Nhà nước phải thi hành kể từ khi có Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thời hiệu này là 01 năm. Tuy nhiên với hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì không bị hạn chế thời hiệu.
“Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.”
- Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 65.
“Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.”
- Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản: thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Điều 75. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Trong xử lý vi phạm hành chính cũng có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn (quy định tại Điều 119).
Xem thêm
- THỪA PHÁT LẠI: TỐNG ĐẠT CÒN NHIỀU GIAN NAN - 30/10/2016 13:53
- ĐIỂM MỚI CỦA MỘT SỐ LUẬT ĐƯỢC THÔNG QUA CUỐI NĂM 2015 - 26/12/2015 01:21
- Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở, kỳ vọng khơi thông nguồn vốn ngoại - 07/11/2015 02:34
- 8 điều người Việt về nước mua nhà cần lưu ý - 17/08/2015 02:42
- TỔNG HỢP MỘT SỐ ĐIỂM MỚI QUAN TRỌNG CỦA LUẬT NHÀ Ở 2014 - 30/06/2015 09:45