Bộ Công thương thực hiện việc cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, còn Sở Công thương thực hiện việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện...
Sự khác nhau giữa Văn phòng đại diện và Chi nhánh:
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật. Như vậy Văn phòng đại diện không được trực tiếp kinh doanh, không được ký kết các hợp đồng kinh tế với dấu của Văn phòng đại diện, nhưng vẫn có thể ký kết hợp đồng theo sự uỷ quyền của Doanh nghiệp và đóng dấu doanh nghiệp.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánhcó quyền ký các hợp đồng kinh tế nhân danh chi nhánh, đóng dấu chi nhánh.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của văn phòng đại diện và chi nhánh.
Thẩm quyền cấp giấy phép:
1. Bộ Công thương thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
2. Sở Công thương thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Điều kiện:
- Thương nhân nước ngoài đang hoạt động và có đăng ký kinh doanh;
- Đã hoạt động không dưới 05 năm kể từ khi đăng ký (đối với Chi nhánh) hoặc 01 năm (đối với VPĐD);
- Không kinh doanh những ngành nghề hạn chế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Giấy tờ:
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm,
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Bản sao Điều lệ hoạt động của thương nhân đối với thương nhân nước ngoài là các tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu Chi nhánh;
c) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và các hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
3. Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c, d khoản 2 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự cửa Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nộp thêm:
- Bản sao công chứng giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nơi đặt chi nhánh hoặc VPĐD;
- Bản sao công chứng hộ chiếu giám đốc chi nhánh hoặc người đứng đầu VPĐD;
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc chi nhánh hoặc người đứng đầu VPĐD.
Thời hạn: 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
Các việc cần làm sau khi được cấp Giấy phép chi nhánh:
- Thông báo hoạt động;
- Mở tài khoản.
Xem thêm
- Chính thức mở cửa cho người nước ngoài mua nhà - 03/02/2015 03:21
- Chính sách ‘thoáng’ nhất chờ đón 2015 - 02/02/2015 07:51
- Quy định mới về chế độ tài sản của vợ chồng - 30/01/2015 02:42
- Tổng hợp điểm mới các Luật có hiệu lực từ 01/01/2015 - 30/01/2015 02:30
- Những điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 - 29/01/2015 08:11